Đang truy cập: 92
Trong ngày: 968
Trong tháng: 11199
Tổng truy cập: 228559
Thành phần
Ondansetron 8mg (dưới dạng muối hydroclorid dihydrat).
Thành phần tá dược và nước cất pha tiêm bổ sung vừa đủ 4ml dung dịch tiêm.
Ondansetron có tác dụng đối kháng với các thụ thể 5HTs mạnh. Mặc dù cơ chế hoạt động của nó trong việc kiểm soát triệu chứng buồn nôn và nôn chưa được làm rõ. Theo các chuyên gia, tác nhân hóa trị liệu và xạ trị có thể gây ra sự giải phóng 5HT trong ruột non, làm khởi phát phản xạ nôn bằng cách kích hoạt các chất kích thích thông qua các thụ thể 5 HT. Ondansetron ngăn chặn sự khởi đầu của phản xạ này.
Các tác nhân cũng có thể gây ra sự giải phóng 5HT khu vực hành tủy của tủy dưới sàn não thất 4, và điều này cũng có thể thúc đẩy phản xạ nôn thông qua cơ chế trung tâm. Do đó, tác dụng của ondansetron trong việc kiểm soát buồn nôn và nôn do hóa trị liệu gây độc tế bào và xạ trị có lẽ là do sự đối kháng của thụ thể 5HT3 trên các tế bào thần kinh nằm ở cả hệ thần kinh ngoại biên và trung ương. Các cơ chế hoạt động trong buồn nôn và nôn sau phẫu thuật chưa được biết rõ.
Thuốc Ondanov 2 mg/ml được chỉ định để kiểm soát nôn và nôn gây ra bởi hóa trị liệu độc tế bào và xạ trị.
Phòng ngừa, điều trị buồn nôn và nôn do nguyên nhân phẫu thuật.
Hóa trị và xạ trị:
Người lớn: Phạm vị liều dùng là 8-32mg một ngày.
Hóa trị và xạ trị phát xạ: Ondansetron hydrochloride có thể được dùng qua đường đặt trực tràng, uống (viên hoặc siro), tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Đối với hầu hết bệnh nhân được hóa trị liệu bằng phương pháp hóa trị hoặc xạ trị. Ondansetron hydrochloride 8mg nên được dùng tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp ngay trước khi điều trị, sau đó uống 8 mg sau mười hai giờ.
Để chống lại triệu chứng nôn trì hoãn hoặc kéo dài sau 24 giờ đầu, uống hoặc trực tràng nên được tiếp tục sử dụng trong tối đa 5 ngày.
Trẻ em: Ondansetron hydrochloride có thể được dùng dưới dạng tiêm tĩnh mạch đơn liều 5mg/m2 ngay trước khi hóa trị, tiếp theo là uống 4mg 12 giờ sau đó. Tiếp tục uống 4mg hai lần mỗi ngày cho đến 5 ngày sau quá trình điều trị.
Người cao tuổi: Ondansetron được dung nạp tốt bởi bệnh nhân trên 65 tuổi và không cần thay đổi liều lượng, tần suất dùng thuốc hoặc đường dùng thuốc.
Bệnh nhân suy thận: Không cần thay đổi liều dùng hàng ngày hoặc tần suất dùng thuốc hoặc đường dùng thuốc.
Bệnh nhân suy gan: Thanh thải Ondansetron giảm và thời gian bán hủy trong huyết thanh kéo dài đáng kể ở những đối tượng bị suy giảm chức năng gan trung bình hoặc nặng. Ở những bệnh nhân này, không nên dùng vượt quá tổng liều 8mg mỗi ngày.
Buồn nôn và nôn sau phẫu thuật (viết tắt là PONV):
Người lớn: Để phòng ngừa và điều trị PONV, Ondansetron có thể được dùng dưới dạng liều duy nhất 4mg tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm khi gây mê.
Trẻ em (từ 2 tuổi trở lên): Để phòng ngừa và điều trị PONV ở trẻ em phẫu thuật được thực hiện gây mê toàn thân, Ondansetron có thể được tiêm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm với liều 0,1 mg/kg cho đến liều tối đa 4mg trước, trong hoặc sau khi gây mê. Để điều trị PONV ở trẻ em, Ondansetron có thể được dùng bằng hydrochloride trong phòng ngừa và điều trị PONV ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Thuốc Ondanov 8mg được sử dụng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.
Thuốc được bán theo đơn.
Thuốc Ondanov 8mg cần bảo quản trong bao bì kín, ngăn mát tủ lạnh.